Vai trò
Nếu ví cơ thể con
người như một động cơ thì muốn động cơ hoạt động cần phải có năng lượng. Năng
lượng cần cho:
·
Hoạt động của cơ bắp.
·
Hoạt động sống trao
đổi chất của các tế bào.
·
Duy trì trạng thái
tích điện (ion) ở màng tế bào.
·
Duy trì thân nhiệt.
·
Quá trình tổng hợp ra
các phân tử mới.
Nói tóm lại hoạt động
sống, quá trình sinh trưởng, tồn tại và phát triển của cơ thể đều cần năng
lượng, khác với hệ thực vật có thể tổng hợp trực tiếp năng lượng từ thực vật để
tạo ra nguồn năng lượng cho mình dưới dạng hoá học.
Chuyển hoá năng lượng
- Đơn vị đo năng lượng là kilocalo (kcal hoặc C) là năng lượng cần
thiết để làm nóng 1 gam nước từ 14,5oC lên 15,5oC. 1 kcal tương đương 4185 Jun
(Joule). Thực phẩm có chứa glucid, lipid, protid thì khi đốt sẽ sinh ra nhiệt.
1 gam protein cung cấp 4 kcal, 1 gam glucid cung cấp 4 kcal và 1 gam lipid cung
cấp 9 kcal. Năng lượng tiêu hao hằng ngày của cơ thể bao gồm năng lượng cho
chuyển hoá cơ sở và năng lượng cho các hoạt động.
- Chuyển hoá cơ sở là
năng lượng cơ thể tiêu hao trong điều kiện nghỉ ngơi, không tiêu hoá, không vận
cơ, không điều nhiệt. Đó là nhiệt lượng cần thiết để duy trì các chức phận sống
của cơ thể như: tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, thân nhiệt.
- Chuyển hoá cơ sở bị
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giới (nữ thấp hơn nam), tuổi (càng ít tuổi mức
chuyển hoá cơ sở càng cao), hormon tuyến giáp (cường giáp làm tăng chuyển hoá
cơ sở, còn suy giáp làm giảm chuyển hoá cơ sở).
Năng lượng cho hoạt động thể lực
- Năng lượng cho hoạt
động thể lực là năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động có ý thức của cơ thể.
Hoạt động càng nặng thì mức tiêu hao năng lượng càng cao. Dựa vào cường độ lao
động, người ta phân lao động thành các nhóm sau:
·
Lao động nhẹ: nhân
viên hành chính, lao động trí óc, nội trợ, giáo viên.
·
Lao động trung bình:
công nhân xây dựng, nông dân, quân nhân, sinh viên.
·
Lao động nặng: một số
nghề nông nghiệp và công nghiệp nặng, nghề mỏ, vận động viên thể thao, quân
nhân thời kỳ luyện tập.
·
Lao động rất nặng:
nghề rừng, nghề rèn, hầm mỏ.
Tiêu hao năng lượng
cho lao động thể lực phụ thuộc vào ba yếu tố: năng lượng cần thiết cho động tác
lao động, thời gian lao động và kích thước cơ thể.
Dự trữ năng lượng
Cơ thể có ba nguồn dự
trữ năng lượng chính là glucid, protid và lipid. Tuy nhiên, nguồn năng lượng dự
trữ chủ yếu là lipid nằm trong các tổ chức mỡ (chủ yếu ở dưới da và trong ổ
bụng). Glucid được dự trữ dưới dạng glycogen chủ yếu ở gan và một ít ở cơ. Cơ
thể có khoảng 10 kg protid, trong đó khoảng 3% là dự trữ cơ động.
Điều hoà nhu cầu năng lượng
Ở người trưởng thành,
nhìn chung cân nặng ổn định do có sự điều hoà giữa năng lượng ăn vào và năng
lượng tiêu hao nhờ các cơ chế:
·
Điều hoà thần kinh:
Trung tâm cân bằng năng lượng ở vùng dưới đồi (hypothalamus) kiểm soát việc ăn
uống, cơ chế dạ dày rỗng co bóp gây cảm giác đói.
·
Điều hoà thể dịch:
Lượng insulin tăng hoặc glucoza máu giảm gây cảm giác đói.
·
Điều hoà nhiệt: Nhiệt
độ môi trường liên quan đến cảm giác thèm ăn và do đó ảnh hưởng tới lượng thức
ăn ăn vào.
Thừa năng lượng
Nếu năng lượng được cung cấp vượt quá nhu cầu kéo dài sẽ dẫn đến tích lũy năng lượng thừa dưới dạng mỡ, đưa đến tình trạng thừa cân và béo phì với tất cả những hậu quả về bệnh tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường v.v… Nếu năng lượng cung cấp không đủ, có thể dẫn đến những biểu hiện thiếu năng lượng trường diễn ở người lớn và thiếu dinh dưỡng protein năng lượng ở trẻ em.
Nguồn: Tổng hợp